Đau do ung thư là gì? Các công bố khoa học về Đau do ung thư

Đau do ung thư là cảm giác đau mà người bệnh ung thư trải qua. Ung thư gây ra sự phát triển không kiểm soát của tế bào ác tính trong cơ thể. Điều này có thể gây...

Đau do ung thư là cảm giác đau mà người bệnh ung thư trải qua. Ung thư gây ra sự phát triển không kiểm soát của tế bào ác tính trong cơ thể. Điều này có thể gây sưng, nghẹt, tích tụ chất và tạo ra áp lực lên các cơ, mô và dây thần kinh xung quanh. Điều này dẫn đến cảm giác đau và khó chịu. Đau do ung thư có thể diễn ra ở bất kỳ vùng nào trong cơ thể và có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau.
Đau do ung thư có thể phát triển từ nhiều nguyên nhân khác nhau và có thể ảnh hưởng đến mọi vùng trong cơ thể. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây ra đau do ung thư:

1. Sự phát triển của khối u: Các khối u ung thư có thể gây đau bằng cách tạo áp lực lên các cơ, dây thần kinh và mô xung quanh. Những khối u này có thể là ác tính, tức là tế bào được tạo ra không kiểm soát và phát triển nhanh chóng. Sự phát triển không kiểm soát này dẫn đến sự lan truyền của tế bào ung thư sang các cơ, mô và dây thần kinh khác, gây ra cảm giác đau.

2. Viêm và sưng: Sự phát triển của khối u có thể gây ra tình trạng viêm và sưng xung quanh khu vực ung thư. Quá trình viêm và sưng này cũng có thể gây ra đau.

3. Phát triển xương: Ung thư có thể lan truyền đến xương và gây ra sự phá hủy và suy giảm sự khỏe mạnh của xương. Điều này có thể gây ra đau xương, đau mỏi và dễ gãy xương.

4. Phát triển vào các cơ quan và cấu trúc nhạy cảm: Các khối u ung thư có thể lây lan và phát triển vào các cơ quan quan trọng như gan, phổi, não, dạ dày và cổ tử cung. Sự áp lực và tác động của khối u trên các cơ quan này có thể gây đau và khó chịu.

5. Gây ra tổn thương dây thần kinh: Khối u ung thư có thể phát triển lân cận hoặc lan rộng đến dây thần kinh và gây ra tổn thương dây thần kinh. Điều này có thể gây ra cảm giác đau, kích thích dây thần kinh hoặc làm giảm cảm giác.

6. Quá trình điều trị ung thư: Những phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật và ảnh hưởng tâm lý có thể gây ra đau. Chẳng hạn, phẫu thuật có thể gây ra đau do phá hủy và cắt bỏ các mô xung quanh. Hóa trị có thể gây ra các tác động phụ, như viêm đau dạ dày và thay đổi tâm lý.

Đau do ung thư có thể lan rộng và phức tạp, do đó, việc điều trị và quản lý đau do ung thư thường yêu cầu sự chuyên môn của các chuyên gia chăm sóc y tế tương tự như các bác sĩ đau và các chuyên gia về ung thư.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đau do ung thư":

Nhận diện tiên đoán tế bào ung thư vú có khả năng hình thành khối u
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 100 Số 7 - Trang 3983-3988 - 2003

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Hoa Kỳ, gây ra hơn 40.000 cái chết mỗi năm. Các khối u vú này bao gồm những dân số tế bào ung thư vú có nhiều kiểu hình đa dạng. Sử dụng mô hình trong đó các tế bào ung thư vú người được nuôi cấy trong chuột suy giảm miễn dịch, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ một số ít tế bào ung thư vú có khả năng hình thành khối u mới. Chúng tôi đã phân biệt được giữa các tế bào ung thư có khả năng khởi xướng u (gây u) với các tế bào ung thư không gây u dựa vào biểu hiện dấu mốc trên bề mặt tế bào. Chúng tôi đã tiên đoán nhận diện và cô lập các tế bào gây u như là CD44 + CD24 −/thấp Dòng trong tám trên chín bệnh nhân. Chỉ cần 100 tế bào có kiểu hình này cũng đã có thể hình thành khối u ở chuột, trong khi hàng chục nghìn tế bào có kiểu hình khác không thể hình thành khối u. Quần thể gây u có khả năng được nối nhau liên tục: mỗi lần các tế bào trong quần thể này tạo ra khối u mới chứa thêm các tế bào gây u CD44 + CD24 −/thấp Dòng , cũng như các quần thể hỗn hợp có nhiều kiểu hình đa dạng của các tế bào không gây u có mặt trong khối u ban đầu. Khả năng nhận diện tiên đoán các tế bào ung thư có khả năng gây u sẽ giúp việc làm sáng tỏ các con đường điều tiết sự phát triển và sống sót của chúng. Hơn nữa, bởi vì những tế bào này thúc đẩy sự phát triển khối u, các chiến lược nhằm vào quần thể này có thể dẫn tới các liệu pháp hiệu quả hơn.

#Ung thư vú #tế bào gây u #CD44 #CD24 #Dấu mốc bề mặt tế bào #Chuột suy giảm miễn dịch #Khối u mới #Liệu pháp ung thư
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêu

Nghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi với đột biến EGFR đã thể hiện tỷ lệ đáp ứng cao và sống không tiến triển (PFS).

Đối tượng và phương pháp

Trong nghiên cứu giai đoạn III này, các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIB/IV đủ điều kiện đã được sàng lọc đột biến EGFR. Các bệnh nhân có đột biến được phân tầng theo loại đột biến (xóa exon 19, L858R, hoặc các dạng khác) và chủng tộc (người Châu Á hoặc không Châu Á) trước khi phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 để nhận 40 mg afatinib mỗi ngày hoặc tối đa sáu chu kỳ hóa trị bằng cisplatin và pemetrexed với liều chuẩn mỗi 21 ngày. Điểm cuối chính là PFS được đánh giá độc lập. Các điểm cuối phụ bao gồm phản ứng khối u, sống còn tổng thể, tác dụng phụ và kết quả do bệnh nhân báo cáo.

Kết quả

Tổng cộng 1269 bệnh nhân đã được sàng lọc và 345 người được phân ngẫu nhiên vào điều trị. Thời gian PFS trung bình là 11,1 tháng đối với afatinib và 6,9 tháng đối với hóa trị (tỷ lệ nguy cơ (HR), 0.58; 95% CI, 0.43 đến 0.78; P = .001). Trong những bệnh nhân có đột biến xóa exon 19 và L858R EGFR (n = 308), thời gian PFS trung bình là 13,6 tháng đối với afatinib và 6,9 tháng đối với hóa trị (HR, 0.47; 95% CI, 0.34 đến 0.65; P = .001). Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến điều trị là tiêu chảy, phát ban/mụn trứng cá, và viêm miệng cho afatinib và buồn nôn, mệt mỏi, và chán ăn cho hóa trị. Kết quả do bệnh nhân báo cáo thiên về afatinib, với khả năng kiểm soát tốt hơn về ho, khó thở, và đau.

Kết luận

Afatinib liên quan đến việc kéo dài thời gian sống không tiến triển khi so sánh với hóa trị tiêu chuẩn kép ở bệnh nhân ung thư phổi tuyến di căn với đột biến EGFR.

#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Nghiên cứu định liều liều lượng đa trung tâm của fentanyl citrat qua miệng để điều trị cơn đau bùng phát ở bệnh nhân ung thư sử dụng fentanyl qua da cho đau kéo dài.
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 10 - Trang 3238-3245 - 1998
MỤC ĐÍCH

Sử dụng thuốc opioid bổ sung, "khi cần," là phương pháp phổ biến để giải quyết vấn đề cơn đau bùng phát ở bệnh nhân ung thư. Fentanyl citrat qua miệng (OTFC) đang được điều tra như một phương pháp điều trị mới cho cơn đau bùng phát. Mục đích chính của nghiên cứu là chứng minh rằng liều đơn vị OTFC có thể điều trị cơn đau bùng phát một cách an toàn và hiệu quả. Mục tiêu phụ là xác định hướng dẫn định liều phù hợp.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đây là nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, định liều đơn vị trên 62 bệnh nhân ung thư người lớn sử dụng fentanyl qua da cho đau kéo dài. Các bệnh nhân đồng thuận đã cung cấp dữ liệu cơ bản 2 ngày để đánh giá hiệu suất của thuốc đau bùng phát thông thường của họ. Sau đó bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên nhận OTFC 200 microgam hoặc 400 microgam theo phương pháp mù đôi. (Bệnh nhân luôn được chỉ định, thay vì ngẫu nhiên, nhận 200 microgam nếu 400 microgam chiếm > 20% thuốc dùng quanh giờ.) Cường độ đau (PI), giảm đau (PR), và điểm toàn cầu hài lòng được ghi lại. OTFC sau đó được định liều cho đến khi bệnh nhân nhận đủ PR cho mỗi đợt sử dụng một đơn vị OTFC. Đơn đặt hàng để tăng liều được bỏ qua một phần ba thời gian để cải thiện mù. Dữ liệu cơ bản 2 ngày được so sánh với dữ liệu OTFC 2 ngày sau khi định liều xác định liều hiệu quả của OTFC.

KẾT QUẢ

Hầu hết bệnh nhân (76%) đã tìm thấy một liều OTFC an toàn và hiệu quả. Không có mối quan hệ có ý nghĩa giữa chế độ opioid quanh giờ và liều hiệu quả của OTFC. Trong các so sánh nhãn mở, OTFC tạo ra một sự khởi phát nhanh hơn của PR và một mức độ PR lớn hơn so với thuốc đau bùng phát thông thường của bệnh nhân. Buồn ngủ, buồn nôn và chóng mặt là các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến OTFC.

KẾT LUẬN

Hầu hết bệnh nhân tìm thấy một liều OTFC đơn lẻ đáp ứng đủ điều trị cơn đau bùng phát. Liều tối ưu được tìm thấy qua định liều và không được dự đoán bởi liều quanh giờ của opioid.

#Fentanyl citrate qua miệng (OTFC) #cơn đau bùng phát #bệnh nhân ung thư #đau kéo dài #định liều liều lượng.
PIVKA-II hoạt động như một dấu ấn sinh học tiềm năng bổ sung cho AFP trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
BMC Cancer - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Bối cảnh

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những khối u ác tính phổ biến nhất trong hệ thống tiêu hóa và có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Điều quan trọng là tìm kiếm các dấu ấn sinh học mới để cải thiện độ chính xác của chẩn đoán HCC giai đoạn đầu. Do đó, chúng tôi đã đánh giá giá trị chẩn đoán của prothrombin được tạo ra do thiếu hụt vitamin K hoặc đối kháng-II (PIVKA-II) như một dấu ấn sinh học tiềm năng bổ sung cho α-fetoprotein (AFP) trong HCC bằng cách phát hiện mức PIVKA-II trong huyết thanh.

Phương pháp

Mức độ PIVKA-II trong huyết thanh được so sánh ở 168 bệnh nhân HCC, 150 bệnh nhân bệnh gan lành tính và 153 đối tượng khỏe mạnh để điều tra tiềm năng của PIVKA-II như một dấu ấn sinh học HCC. Phân tích đường cong đặc tính hoạt động của người nhận (ROC) được sử dụng để đánh giá giá trị của PIVKA-II trong chẩn đoán HCC và vai trò bổ sung của AFP. Tương quan giữa mức PIVKA-II trong huyết thanh và các đặc điểm lâm sàng - bệnh lý được phân tích để nghiên cứu giá trị của PIVKA-II trong đánh giá tiến triển và tiên lượng của HCC. Cuối cùng, khả năng của PIVKA-II trong đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật HCC được nghiên cứu bằng cách so sánh mức PIVKA-II trong huyết thanh trước và sau phẫu thuật ở 89 bệnh nhân HCC.

Kết quả

Mức PIVKA-II trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC cao hơn đáng kể so với ở bệnh nhân bị bệnh gan lành tính và đối tượng khỏe mạnh. Hiệu suất của PIVKA-II như một dấu ấn sinh học độc lập trong chẩn đoán HCC rất đang chú ý. Phát hiện kết hợp của PIVKA-II và AFP đã cải thiện đáng kể hiệu quả chẩn đoán HCC. PIVKA-II duy trì khả năng chẩn đoán đáng kể đối với bệnh nhân HCC âm tính với AFP. Có sự tương quan đáng kể giữa mức độ biểu hiện PIVKA-II và một số đặc điểm lâm sàng - bệnh lý, bao gồm kích thước khối u, giai đoạn khối u, di căn khối u, độ biệt hóa và biến chứng. Sự biểu hiện PIVKA-II giảm rõ rệt sau khi cắt bỏ khối u.

Kết luận

PIVKA-II là một dấu ấn sinh học huyết thanh đầy hứa hẹn cho chẩn đoán HCC có thể được sử dụng như một phần bổ sung cho AFP. Chẩn đoán kết hợp của hai dấu ấn này đã cải thiện đáng kể hiệu quả chẩn đoán HCC. Mức độ PIVKA-II ở bệnh nhân HCC có mối liên hệ rộng rãi với các đặc điểm lâm sàng - bệnh lý đại diện cho sự lan truyền tế bào khối u và/hoặc tiên lượng kém. PIVKA-II có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc cắt bỏ khối u HCC.

#Hepatocellular carcinoma #PIVKA-II #biomarkers #AFP #diagnosis #serum levels #ROC analysis #clinicopathological characteristics #prognosis #surgical treatment
Giảm AFP và PIVKA-II có thể dự đoán hiệu quả của liệu pháp miễn dịch chống PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
BMC Cancer - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Rất ít chỉ báo sinh học có thể dự đoán hiệu quả của chặn PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá vai trò tiên lượng của AFP và PIVKA-II ở các bệnh nhân HCC đang điều trị liệu pháp miễn dịch chống PD-1.

Phương pháp

Tổng cộng có 235 bệnh nhân HCC được điều trị bằng chặn PD-1 đã được chọn. Mức độ AFP và PIVKA-II trong huyết thanh được thu thập trước và sau khi điều trị. Bệnh nhân được chia thành các nhóm dựa trên sự giảm AFP và PIVKA-II: Giảm AFP ≤50% so với giảm AFP ≤50% và giảm PIVKA-II ≤50% so với giảm PIVKA-II ≤50%. Các điểm đầu ra chính bao gồm tỷ lệ phản ứng khách quan (ORR), thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS) và thời gian sống tổng thể (OS). Phân tích hồi quy logistic nhị phân được sử dụng để khám phá các yếu tố liên quan đến ORR. Mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox được áp dụng để xác định các yếu tố tiên lượng tiềm năng của PFS và OS.

Kết quả

Trong số tất cả các bệnh nhân, 34,9% (82/235) đạt được phản ứng hoàn toàn hoặc một phần. Có mối tương quan tích cực giữa giảm AFP >50% hoặc PIVKA-II >50% và ORR của chặn PD-1 (p < 0,001 và = 0,003). PFS được cải thiện đáng kể ở bệnh nhân với giảm AFP >50% và giảm PIVKA-II >50% (p < 0,001 và = 0,021). Ngoài ra, sự giảm AFP >50% và PIVKA-II >50% tương quan tích cực với OS dài hơn (p = 0,003 và 0,006).

Kết luận

Sự giảm sớm của AFP và PIVKA-II có thể là các dấu hiệu dự báo hiệu quả của chặn PD-1 ở bệnh nhân HCC.

#AFP; PIVKA-II; Thuốc ngăn chặn PD-1; Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC); Liệu pháp miễn dịch; Dấu hiệu dự báo; Tỷ lệ phản ứng khách quan (ORR); Thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS); Thời gian sống tổng thể (OS)
Bước đầu nghiên cứu nồng độ điện tử tổng cộng và nhấp nháy điện ly sử dụng số liệu các trạm thu GPS liên tục ở Việt Nam
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 31 Số 3 - 2009
A preliminary study of the total electron content and ionospheric scintillation using the GPS continuous data in Vietnam ...
Spatial distribution of threatened mother tree species in selected forests over limestone in Samar Island, Philippines
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 10 Số 5 - Trang 104-114 - 2021
Inadequate knowledge about forests over limestone ecosystem and understanding on how the threatened plants’ mother trees (MTs) are distributed and remained intact despite rugged topography and anthropogenic activities, intrigued the attention of numerous researchers. Rapid assessment and mapping the spatial distribution of mother trees would be of utmost importance, especially in the context of conservation and sustainable protection of threatened species in selected municipalities of Samar Island. A total of 170 mother trees comprising 21 families, 22 genera and 35 species were recorded at sites. Species identified among sites were categorized under critically endangered (CR), endangered (EN) vulnerable (VU) and near threatened (NT) at elevation ranging from 150 to 300 meters above sea level (m asl). Trees tagged in the study sites possess straight cylindrical bole with average diameter at breast height (DBH) of 50 cm. Dipterocarp species were the most dominant in the sites. Hopea samarensis, a species endemic to Samar and also identified as endangered, was recorded in the study. The distribution of MTs was floristically similar among sites. However, anthropogenic small-scale disturbances were observed. The increasing population of locals may increase the demand for timber, thus, in-situ conservation through geo-tagging of MTs is crucial for maintenance and conservation.
#Đảo Samar #Hopea samarensis #Họ Dầu #Loài bị đe dọa #Rừng trên núi đá vôi
PHÂN TÍCH SỐNG THÊM VÀ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT CẢM ỨNG THEO SAU HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN III/IV (M0)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Phân tích kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa được điều trị hóa chất cảm ứng phác đồ TCF, sau đó hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K và đánh giá một số độc tính của phác đồ hóa xạ đồng thời. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa (M0), được điều trị bằng hóa chất trước phác đồ TCF sau đó hoá xạ đồng thời phác đồ platinum tuần tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2022. Kết quả: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 13,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 1 năm là 62%, tại thời điểm 2 năm là 29%. Độc tính chủ yếu là hạ bạch cầu hạt, thường gặp độ 1-2; hạ bạch cầu hạt độ 3-4 gặp 4 trường hợp. Thiếu máu độ 3-4 gặp 4,2%. Hạ tiểu cầu độ 3 gặp 2,1% trường hợp. Độc tính ngoài hệ tạo huyết chủ yếu liên quan đến xạ trị, đa phần độ 1-2. Viêm miệng độ 3 gặp 6,4%; độ 4 gặp 2,1%. Khô miệng độ 3 gặp 4,2% và độ 4 gặp 2,1%. Kết luận: Hóa chất cảm ứng TCF theo sau hóa xạ đồng thời cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trong điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa. Độc tính phác đồ hóa xạ kiểm soát được.
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #tại chỗ-tại vùng #hóa chất cảm ứng TCF
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHÁC ĐỒ BỘ ĐÔI PLATINUM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ hoá chất bộ đôi platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 62 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tái phát/di căn, được điều trị bằng hóa chất bước một bộ đôi platinum tại Bệnh viện K từ 12/2018 đến 12/2022. Kết quả: Đa phần gặp nam giới (77,4%), tuổi < 65 (chiếm 69,4%), toàn trạng ECOG 1 chiếm đa số (59,7%). Giai đoạn IV tại thời điểm chẩn đoán là 75,8%. Di căn phổi hay gặp nhất (59,7%). Đa phần bệnh nhân điều trị cisplatin (60,9%). Về đáp ứng điều trị, tỷ lệ đáp ứng một phần là 27,4%; tỷ lệ kiểm soát bệnh là 59,7%. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng điều trị, phác đồ cisplatin có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ cao hơn so với phác đồ carboplatin. Kết luận: Điều trị phác đồ bộ đôi platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ đáp ứng đạt 27,4%.
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #giai đoạn tái phát/di căn #bộ đôi platinum
KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ gemcitabine- cisplatin điều trị dẫn đầu trên nhóm bệnh nhân UTVMH giai đoạn  III-IV(M0) tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 BN UTVMH giai đoạn III-IV (M0) được điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ gemcitabine- cisplatin 3 chu kì tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, độc tính dựa theo phân độ  tiêu chuẩn Common Terminology Criteria for Adverse Events v.5.0 (CTCAE).  Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 94.9%, Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ tại u và hạch lần lượt là 91.3% và 84.6%. Tác dụng phụ lên hệ tạo huyết thường gặp ở chu kì thứ 3 là hạ bạch cầu (59%), giảm huyết sắc tố (30.8%)  và hạ tiểu cầu (12.9%). Hầu hết các độc tính độ 1,2. 1/39 (2.6%) BN tăng creatin độ 1, 25.6% BN tăng men gan độ 1 sau hóa chất, các tác dụng phụ hay gặp gồm buồn nôn (94.8%), nôn (64.1%), chủ yếu là độ 1. Kết luận: hóa chất dẫn đầu gemcitabin- cisplatin ở bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IV(M0) mang lại tỉ lệ đáp ứng cao, dung nạp tốt, độc tính tối thiểu trên hệ tạo huyết.
#ung thư vòm mũi họng #hóa chất dẫn đầu #giai đoạn III-IV(M0)
Tổng số: 118   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10